Bean or been?
|”
– Waiter, what is this?
– It’s bean soup.
– I don’t care what it has been. I want to know what it is now.
—————————————————————
– Bồi bàn, cái gì thế này?
– Đó là súp đậu ạ.
– Tôi không quan tâm nó đã từng là cái gì. Tôi chỉ muốn bây giờ thì nó là cái gì thôi.
Câu chuyện buồn cười ở chỗ, hai từ “”bean”” (đậu) và “”been”” (quá khứ phân từ của động từ to be) có phát âm giống nhau. Vì thế “”It’s bean soup”” nghe giống như là “”It’s been soup = It has been soup””. “