Passive voice (câu bị động) – mẫu VOV (phần 5)
|PHẦN 5 – CÂU BỊ ĐỘNG VỚI MẪU V-O-V
Chào các em, một điều quan trọng khi làm câu bị động là phải nắm 3 yếu tố căn bản để biến đổi, đó là: chủ từ, động từ và túc từ. Các dạng trên, các em đều dễ dàng tìm ra 3 yếu tố này. Tuy nhiên có những câu trong đó có hơn 2 động từ thì vấn đề chọn động từ nào để đổi sang p.p và các động từ còn lại có gì thay đổi không? Nó sẽ làm các em bối rối. Dưới đây các em sẽ được học về những mẫu như vậy.
DẠNG 2: Mẫu V O V
Là dạng 2 động từ cách nhau bởi 1 túc từ, ta gọi V thứ nhất là V1 và V thứ 2 là V2, đối với mẫu này ta phân làm các hình thức sau:
a) Bình thường khi gặp mẫu VOV ta cứ việc chọn V1 làm bị động nhưng quan trọng là: Nếu V2 bare.inf. (nguyên mẫu không TO) thì khi đổi sang bị động phải đổi sang to inf. (trừ 1 trừng hợp duy nhất không đổi là khi V1 là động từ LET)
Ví dụ:
They made me go.
=> I was made to go. (đổi go nguyên mẫu thành to go)
We heard him go out last night.
=> He was heard to go out last night.
They let me go.
=> I was let go. (vẫn giữ nguyên go vì V1 là let)
Lưu ý: Đối với let người ta thường đổi sang allow.
Ví dụ:
They let me go out.
=> I was allowed to go out.
b) Khi V1 là các động từ chỉ sở thích như: want, like, dislike, hate… thì cách làm như sau:
– Chọn V2 làm bị động rồi làm theo các bước cơ bản như bài 1.
– Chủ từ và V1 vẫn giữ nguyên, không có gì thay đổi.
– Nếu phần O trong (by O) trùng với chủ từ ngoài đầu câu thì bỏ đi.
Ví dụ:
I hate people laughing at me.
Chọn 3 yếu tố căn bản: S- V- O để làm bị động là: people laughing me.
I hate giữ nguyên, me ở cuối đem lên trước động từ, nhưng vì nó vẫn đứng sau hate nên phải viết là me
=> I hate me….
Đổi động từ laughing thành p.p, thêm (be) trước p.p và chia giống động từ câu trên (thêm -ing)
=> I hate me being laughed at. (by people bỏ)
Me và I trùng nhau nên bỏ me:
=> I hate being laughed at.
(kỳ sau: câu mệnh lệnh)